he dieu hanh java

Một sốloại luồng. Nội dung tài liệu Hệ điều hành - Chương 4: Luồng (Threads), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên. 1BÀI GIẢNG NGUYÊN LÝ HỆ ĐIỀU HÀNH Chương 4: Luồng (Threads) Phạm Quang Dũng Bộ môn Khoa học máy tính Khoa Công nghệ thông tin Trường Linux Lite là 1 trong hệ quản lý và điều hành mã nguồn mở miễn giá thành khác có thể vận động trên phần cứng thấp cấp hơn. Nó là 1 hệ điều hành bé dại gọn, chế tác điều kiện cho những người dùng không có đủ con kiến thức về hệ quản lý và điều hành dựa bên Các bước cài đặt 2 hệ điều hành Widnows chạy song song. 1. Tạo phân vùng ổ cứng mới dùng cài windows. Cài đặt phần mềm Minitool partition wizard và mở phần mềm lên Click chuột phải vào ổ có dung lượng trống hơn 20GB chọn Move/Resize. Bạn đang đọc: Hướng dẫn cài 2 hệ Hệ Điều Hành › Bài giảng Nguyên lý hệ điều hành - Chapter 2: Processes and Threads Separate what is allowed to be done with how it is done a process knows which of its children threads are important and need priority Scheduling algorithm parameterized mechanism in the kernel Parameters filled in by user processes policy set Hệ điều hành này giúp người dùng có thể tìm kiếm từ xa tất cả các file trên các máy tính được nối mạng với máy tính của họ. Thêm vào đó, Leopard là một công cụ hết sức đơn giản giúp người sử dụng có thể tạo ứng dụng "widget" . Rencontre Avec Une Star Streaming Vf. Theo dõi hiệu năng của hệ điều hành HĐH mà ứng dụng được chạy trên đó là bước đầu tiên trong quá trình cải tiến hiệu năng của ứng dụng. Chúng ta quan sát hệ điều hành để có được cảm nhận về vấn đề hiệu năng đang phát sinh. Nói cách khác, chúng ta thăm dò xem ứng dụng có bộc lộ ra triệu chứng nào cho thấy hiệu năng kém không? Căn cứ vào triệu chứng quan sát được, chúng ta có thể xác định các bước hành động tiếp theo trong việc chẩn đoán các vấn đề hiệu năng. Theo dõi hiệu năng hệ điều hành được thực hiện thông qua các hoạt động theo dõi sau Theo dõi hoạt động của CPU Theo dõi hoạt động vào/ra mạng Theo dõi hoạt động vào/ra ổ đĩa Theo dõi hoạt động của bộ nhớ ảo Theo dõi hoạt động của các tiến trình Theo dõi hoạt động của CPU Các chỉ số đo đạc về sử dụng CPU User CPU time Là lượng thời gian CPU dành cho tiến trình chạy các tác vụ của riêng nó chạy ngoài kernel của hệ điều hành. System CPU time Là lượng thời gian CPU dùng để khai thác tài nguyên, chạy trong kernel của hệ điều hành. Idle CPU time Là lượng thời gian CPU không được sử dụng. Voluntary context switch Tiến trình tự nguyện nhường lại CPU sau khi chạy hết thời gian dự kiến của nó hoặc nó yêu cầu sử dụng tài nguyên hiện không khả dụng. Involuntary context switch Tiến trình bị gián đoạn và nhường lại CPU trước khi hoàn tất thời gian chạy theo lịch trình của nó do hệ thống xác định một tiến trình ưu tiên cao hơn cần thực thi. Việc theo dõi hoạt động của CPU cần được xem xét thêm nếu các chỉ số đo đạc thể hiện Giá trị System time cao chỉ ra rằng có một lượng lớn chu kỳ chạy của CPU được sử dụng trong kernel của hệ điều hành. Giá trị này cũng chỉ ra rằng có thể đã xảy ra tình huống tranh giành tài nguyên trong hệ thống. Việc giảm lượng thời gian thực thi mã lệnh trong kernel sẽ làm tăng thời lượng thực thi tác vụ của riêng ứng dụng tăng User time. Giá trị VCX cao có thể là do sự tương tranh giữa các hàm hoặc khối đồng bộ synchronized method/block hoặc các khóa lock của Java Concurrency API. Giá trị ICX cao cần phải xem xét do thao tác context switch rất tốn kém - thứ nhất mỗi một context switch tiêu tốn một lượng lớn xung nhịp CPU CPU clock cycle; thứ hai, context switch có thể khiến cho phải nạp dữ liệu từ bộ nhớ vào thanh ghi thay vì từ CPU cache, việc này cũng tiêu tốn lượng xung nhịp CPU lớn. Do đó, ứng dụng phát sinh giá trị ICX cao cũng cần phải được xem xét về các vấn đề hiệu năng. Công cụ theo dõi về sử dụng CPU prstat Solaris Công cụ prstat là phần mềm dòng lệnh có chức năng khảo sát hoạt động của các tiến trình đang chạy trên hệ thống và hiển thị báo cáo thống kê dựa trên tùy chọn về thông tin muốn kết xuất và thứ tự sắp xếp. prstat cung cấp các tùy chọn cho phép chỉ khảo sát trên một số các tiến trình xác định bởi PID, UID, CPU ID, Mặc định, prstat hiển thị toàn bộ thời gian sử dụng CPU đo được trên mỗi tiến trình. Để hiển thị thông tin trạng thái chi tiết có chứa thông tin VCX và IVCX, chúng ta có thể sử dụng prstat với tham số -m Để hiển thị thông tin về từng tiến trình con lightweight process, chúng ta sử dụng tham số -L. Tương tự ví dụ trên, để hiển thị thông tin trạng thái chi tiết với từng tiến trình con, chúng ta kết hợp hai tham số -Lm như sau cpubar Solaris Công cụ giao diện đồ họa hiển thị thông tin thống kê tổng quan về hoạt động của CPU, các tiến trình, tình trạng sử dụng bộ nhớ. Đối với CPU, màu Xanh lá cây User time, Đỏ System tile, Xanh da trời Idle time. vmstat Linux & Solaris Công cụ vmstat là phần mềm dòng lệnh dùng để hiển thị lên màn hình console các thông số về sử dụng CPU trong nhiều lần cách quãng liên tiếp. Mỗi thông số đọc được trong một lần đọc được gọi là mẫu chọn sample. Những mẫu chọn này cung cấp một cái nhìn tổng quan về tỉ lệ phần trăm user time us, system time sy và idle time id. mpstat Linux & Solaris Công cụ mpstat là phần mềm dòng lệnh dùng để hiển thị thống kê về hoạt động của bộ vi xử lý micro-processor. mpstat trên Linux và Solaris có một chút khác biệt ở thông tin hiển thị. Kết quả chạy lệnh trên Linux $ mpstat Linux drupalex-ubuntu 10/13/2014 _i686_ 2 CPU 023155 PM CPU %usr %nice %sys %iowait %irq %soft %steal %guest %idle 023155 PM all Kết quả chạy lệnh trên Solaris 11 $ mpstat CPU minf mjf xcal intr ithr csw icsw migr smtx srw syscl usr sys wt idl 0 0 0 0 329 121 169 6 0 0 0 406 0 1 0 98 Theo dõi Network I/O Thông tin cần biết về Network I/O Nếu một ứng dụng có sử dụng mạng hoặc ổ đĩa, ta dễ dàng nhận ra hiệu năng đạt được tốt nhất khi giảm thiểu số lượng truy cập mạng hoặc ổ đĩa. Vì vậy, nếu một ứng dụng truy cập mạng hay ổ đĩa, hãy suy xét xem ứng dụng tạo ra có truy cập quá nhiều mạng hoặc ổ đĩa không? Giám sát các ứng dụng truy cập mạng sẽ cung cấp cho bạn một “cảm giác” về lượng truy cập mạng có quá nhiều hay không? Công cụ theo dõi Network I/O tcptop Solaris Công cụ dòng lệnh tcptop hiển thị thông tin thống kê về lưu lượng truy cập mạng của từng tiến trình trong hệ thống. Nó chỉ ra rằng, người dùng nào đang chạy cái gì và sử dụng bao nhiêu thông lượng mạng. nicstat Solaris Công cụ dòng lệnh nicstat hiển thị thông tin thống kê về lưu lượng mạng network trafic, tính theo Kbyte, số lượng Packet hoặc dung lượng trung bình. Các trường thông tin hiển thị bao gồm Int Interface tên của giao diện mạng. rKB/s read Kbytes/s tốc độ đọc mạng tính theo Kilobyte. wKB/s write Kbytes/s tốc độ ghi mạng tính theo Kilobyte. rPk/s read Packets/s tốc độ đọc mạng tính theo số lượng Packet / giây. wPk/s write Packets/s tốc độ ghi mạng tính theo số lượng Packet / giây. rAvs read Average size, bytes kích thước đọc trung bình, tính theo số byte. wAvs write Average size, bytes kích thước ghi trung bình, tính theo số byte. %Util %Utilisation r+w/ifspeed tính bằng số lượng byte được chuyển chia cho tốc độ của Interface nếu xác định được tốc độ Interface. Sat Saturation độ bão hòa được xác định bằng cách đếm số lượng lỗi đọc/ghi phát sinh bởi Interface chạy ở mức bão hòa. Theo dõi Disk I/O Thông tin cần biết về Disk I/O Số lượng các lần truy cập ổ đĩa Mỗi lần truy cập ổ đĩa là một hoạt động tốn kém đối với hệ thống, quá trình gửi - chờ - nhận kết quả Round Trip Time của thao tác đọc dữ liệu từ ổ đĩa rất tốn kém thời gian. Do đó chúng ta mong muốn tối thiểu hóa số lần truy cập ổ đĩa để đọc dữ liệu. Độ trễ và độ trễ trung bình là khoảng thời gian cần có để lấy dữ liệu từ ỗ đĩa. Công cụ theo dõi Disk I/O iostat Linux & Solaris Công cụ dòng lệnh iostat được sử dụng để thống kê các thông số vào / ra của các thiết bị lưu trữ. iotop Linux & Solaris Công cụ iotop là phần mềm dòng lệnh, có chức năng theo dõi thông tin về quá trình vào ra I/O ổ đĩa từ hệ điều hành nhân Linux từ và hiển thị thông tin dưới dạng bảng liệt kê lượng truy cập vào ra ổ đĩa thực hiện bởi các tiến trình. Theo dõi Virtual Memory Theo dõi Virtual Memory để làm gì? Quan sát quá trình phân trang paging trong bộ nhớ ảo để xác định tình trạng hoán chuyển swapping bộ nhớ của các tiến trình. Đối với chương trình Java, việc hoán chuyển vùng nhớ Heap từ bộ nhớ Memory/RAM vào vùng nhớ ảo Virtual Memory/HarDisk sẽ làm giảm hiểu năng rất lớn, là do chức năng thu dọn bộ nhớ trong chương trình Java thường xuyên quét qua vùng nhớ Heap để xác định và thu hồi các đối tượng không còn sử dụng nữa. Nếu vùng nhớ Heap bị chia cắt, hoặc bị chuyển vào Virtual Memory thì quá trình thu dọn bộ nhớ sẽ thực hiện rất chậm. Chính vì vậy, chúng ta cần theo dõi các tiến trình Java để xác định xem có sự hoán chuyển bộ nhớ hay không, từ đó có các giải pháp điều chỉnh để tăng hiệu năng. Công cụ theo dõi Virtual Memory vmstat Solaris & Linux prstat Solaris top Linux Performance Monitor Windows DTrace Solaris cpubar Solaris – Performance Tools CD meminfo Solaris – Performance Tools CD Theo dõi pages in/out trong Solaris Sử dụng công cụ vmstat, ta có thể theo dõi được các thông số pages in, pages out và page scan rate. Khi hệ thống bắt đầu thực hiện hoán chuyển dữ liệu vào virtual memory, các giá trị page in, page out và scan rate đều tăng. Khi hệ thống thực hiện page in và page out mà không phát sinh hoạt động scan rate, hoặc có một số thay đổi scan rate nhỏ và sớm kết thúc, là được. Theo dõi pages in/out trong Linux Xử lý vấn đề Swapping Memory Đối với ứng dụng Java, việc vùng nhớ Heap bị hoán chuyển vào Virtual Memory sẽ khiến hiệu năng chương trình giảm nghiêm trọng. Khi phát hiện hệ thống phải swapping memory nhiều, có thể xử lý bằng các cách sau Phân tích và xác định và giảm kích thước phù hợp cho vùng Java Heap. Thêm dung lượng bộ nhớ vật lý cắm thêm RAM. Giảm bớt số lượng ứng dụng đang chạy trên máy tính. Kết hợp các phương án trên. Ngày đăng 08/05/2021, 1727 Đối tượng là một mô hình thực, trong khi lớp là một mô hình khái niệm - định nghĩa tất cả các thuộc tính và các phương thức được đòi hỏi của một đối tượng. Tất cả các đối tượng thuộc về cùng một lớp có cùng các thuộc tính và các phương thức. Lớp Đối tượng Có khác biệt thực lớp đối tượng Cần nhận thức rõ khác biệt Một lớp định nghĩa thực thể, đối tượng trường hợp thực thể Đối tượng mơ hình thực, lớp mơ hình khái niệm - định nghĩa tất thuộc tính phương thức địi hỏi đối tượng Tất đối tượng thuộc lớp có thuộc tính phương thức Một lớp nguyên mẫu đối tượng Nó xác định hành động khả thi thuộc tính cần thiết cho nhóm đối tượng đặc thù Thiết lập Construction Hủy Destruction Thiết lập Một lớp cung cấp định nghĩa thuộc tính phương thức khả thi Các thuộc tính phương thức truy cập đối tượng dựa lớp tạo Khi đối tượng tạo, thuộc tính trở nên thực gán giá trị Tương tự, phương thức định nghĩa áp dụng Định nghĩa Thiết lập tiến trình thực hóa đối tượng Hàm thiết lập phương thức đặc biệt phải gọi trước sử dụng phương thức lớp Hàm Thiết lập khởi tạo thuộc tính, cấp phát nhớ máy tính cần thiết Mỗi lớp có hàm thiết lập Khảo sát lại trường hợp cửa hàng bán xe Ngay từ lúc đầu định nghĩa lớp Cho đến khách hàng mua xe cửa hàng đối tượng giống lớp Khách hàng’ tạo Khi đối tượng tạo, số khoảng trống nhớ cấp phát cho thuộc tính để lưu trữ giá trị gán cho thuộc tính Tên’, Địa chỉ’ … Hàm thiết lập thực việc cấp phát Vào lúc này, thuộc tính phương thức đối tượng sẵn sàng để sử dụng Tương tự trường hợp học sinh nhập học trường học Khi học sinh nhập học, vài hành động thực để nhận học sinh vào trường Đó là Xếp lớp cho học sinh Ghi tên học sinh vào danh sách Xếp chỗ ngồi Đây hành động đồng loạt thực lúc bắt nhập học Chúng tương tự với hành động mà hàm thiết lập đối tượng thực Hủy Khi đối tượng khơng cịn cần thiết bị hủy bỏ Sẽ lãng phí tài nguyên, chẳng hạn nhớ, tiếp tục đối tượng tồn khơng cịn cần thiết Định nghĩa Hàm Hủy phương thức đặc biệt dùng để hủy bỏ đối tượng Tiến trình Hủy tiêu hủy đối tượng giải phóng khoảng trống nhớ mà hàm thiết lập cấp phát cho Hàm Hủy triệt tiêu khả truy cập đến đối tượng Một đối tượng bị hủy thuộc tính khơng thể truy cập, khơng phương thức thực thi Chẳng hạn, trường hợp bán xe hơi, nhân viên bán hàng bỏ nghề, chi tiết người khơng cịn liên hệ Vì thế, đối tượng tương ứng bị hủy Điều giải phóng nhớ cấp phát cho nhân viên bán hàng Khoảng trống tái sử dụng Hãy xem xét ví dụ trường học Khi học sinh học, tên học sinh bị loại khỏi danh sách, khoảng trống giải phóng tái cấp phát Các hành động đồng loạt tương tự với công việc hàm hủy đối tượng Tính Bền vững Persistence Hãy khảo sát trường hợp bán xe Những chi tiết khách hàng lưu trữ xe phân trì liệu cần thiết liệu chỉnh sửa hủy bỏ thức Định nghĩa Tính Bền vững khả lưu trữ liệu đối tượng đối tượng khơng cịn tồn Cửa hàng bán xe lưu trữ chi tiết khách hàng vào file Những chi tiết tồn file chúng bị hủy, thân file bị hủy Chúng ta đụng chạm tính bền vững ngày Hãy xem việc sáng tác thơ Bài thơ liệu tồn tâm trí nhà thơ Bao lâu nhà thơ cịn tồn lâu thơ tồn Nếu thơ muốn tồn sau nhà thơ qua đời phải viết giấy Bài thơ viết giấy tạo nên bền vững Bài thơ tồn văn cịn trì Bài thơ khơng cịn tồn tờ giấy bị xé rách, chữ nghĩa bị xóa Tính Đóng gói liệu Tiến trình trừu tượng hóa liệu hỗ trợ cho việc xác định thuộc tính phương thức thiết yếu Thơng thường, đối tượng sử dụng thuộc tính phương thức khơng địi hỏi người sử dụng đối tượng Chẳng hạn trường hợp lớp Khách hàng’ Lớp có phương thức xuất hóa đơn Giả sử hóa đơn xuất, chi tiết in hóa đơn ngày phân phối Tuy nhiên thuộc tính qua xác định thông tin Ngày phân phối phát sinh bên đối tượng, hiển thị hóa đơn Như người sử dụng không nhận thức cách thức mà ngày phân phối hiển thị Ngày phân phối xử lý theo cách sau Đó giá trị tính tốn - Chẳng hạn, 15 ngày kể từ ngày đặt hàng Đó giá trị cố định – Xe phân phối vào ngày mùng tháng Đối tượng sử dụng thuộc tính phương thức mang tính nội Bởi thuộc tính phương thức che khuất khỏi tầm nhìn Các đối tượng khác người sử dụng khơng nhận thức thuộc tính / phương thức có tồn hay khơng Tiến trình che giấu thuộc tính, phương thức, chi tiết việc thi hành gọi đóng gói’ encapsulation Định nghĩa Đóng gói tiến trình che giấu việc thực thi chi tiết đối tượng người sử dụng đối tượng Việc đóng gói phân tách khía cạnh truy cập từ bên ngồi với khía cạnh sử dụng nội đối tượng Điểm thuận lợi việc đóng gói tạo thuộc tính hay phương thức cần thiết để đáp ứng địi hỏi cơng việc xây dựng lớp Mặt khác, thuộc tính / phương thức truy cập từ bên ngồi lớp trơng thấy Một ví dụ khác việc đóng gói lớp Nhân viên bán hàng’ định nghĩa Khi phương thức tính tiền hoa hồng thực thi, người sử dụng khơng biết chi tiết việc tính tốn Tất họ biết tổng số tiền hoa hồng mà họ phải trả cho nhân viên bán hàng Một trường hợp đóng gói mà gặp đời sống ngày việc giao dịch kinh doanh cửa hàng Khách hàng yêu cầu sản phẩm X Họ trao cho sản phẩm X, họ phải trả tiền cho sản phẩm Sau khách hàng yêu cầu sản phẩm, người bán hàng thực hành động sau Kiểm tra mặt hàng kệ hàng Giảm số lượng mặt hàng bảng kiểm kê sau bán Tuy nhiên, khách hàng chi tiết Tính thừa kế Hãy khảo sát lớp sau Lớp Sinh viên Tên Địa Điểm môn Điểm môn Nhập tên Nhập địa Nhập điểm Tính tổng điểm Lớp Nhân viên Tên Địa Lương Chức vụ Nhập tên Nhập địa Nhập chức vụ Tính lương Lớp Khách hàng Tên Địa Kiểu xe bán Nhập tên Nhập địa Nhập kiểu xe Xuất hóa đơn Trong tất ba lớp, thấy có vài thuộc tính hoạt động chung Chúng ta muốn nhóm thuộc tính hoạt động lại, định nghĩa chúng lớp Người’ Lớp Người Tên Địa Nhập tên Nhập địa Ba lớp Sinh viên’, Nhân viên’ Khách hàng’ tạo nên lớp Người’ Nói cách khác, ba lớp có tất thuộc tính phương thức lớp Người’, chúng cịn có thuộc tính phương thức riêng Chúng ta cần phải định nghĩa lớp Người’ sử dụng định nghĩa lớp Sinh viên’, Nhân viên’ Khách hàng’ Chúng ta xây dựng lớp Người’ với thuộc tính hoạt động trình bày hình Kế tiếp, xây dựng lớp Khách hàng’ bao gồm lớp Người’ cộng với thuộc tính phương thức riêng Chúng ta định nghĩa lớp Sinh viên’ Nhân viên’ theo cách thức Như thế, ba lớp Khách hàng’, Sinh viên’ Nhân viên’ chia sẻ thuộc tính phương thức mà lớp Người’ cung cấp Lớp Sinh viên Điểm môn Điểm mơn Nhập điểm tính tổng điểm Lớp Nhân viên Lương Chức vụ Nhập chức vụ Tính lương Lớp Khách hàng Kiểu xe bán Nhập kiểu xe Xuất hóa đơn Theo ngơn ngữ hướng đối tượng, lớp Khách hàng’ gọi thừa kế lớp Người’ Định nghĩa Tính thừa kế cho phép lớp chia sẻ thuộc tính phương thức định nghĩa nhiều lớp khác Có hai khái niệm quan trọng khác liên kết với tính thừa kế Lớp Khách hàng’ lớp Người’ cộng thêm khác Như thế, lớp Khách hàng’ có tất thuộc tính phương thức định nghĩa lớp Người’ cộng với thuộc tính hoạt động riêng Trong ví dụ này, lớp Khách hàng’ gọi lớp con’ subclass Định nghĩa Lớp thừa hưởng từ lớp khác gọi Subclass Trong ví dụ trên, lớp Người’ coi lớp trên’ superclass Định nghĩa Một Superclass lớp mà đặc tính lớp khác thừa hưởng Hãy xem xét ví dụ lớp Các động vật’ hình Các động vật’ lớp mà lớp khác kế thừa Chúng ta có dãy lớp trung gian – Cơn trùng’, Hữu nhũ’, Bị sát’, Lưỡng cư’ - mà dãy lớp kế thừa Các lớp Cơn trùng’, Hữu nhũ’, Bị sát’, Lưỡng cư’ lớp lớp Các động vật’ Như thế, lớp có tất thuộc tính hoạt động lớp Các động vật’, cộng thêm thuộc tính phương thức riêng chúng Lớp Hữu nhũ’ lớp mà lớp Con người’ Khác người’ thừa kế Như thế, lớp Con người’ Khác người’ lớp lớp Hữu nhũ’ Các động vật Cơn trùng Hữu nhũ Con người Bị sát Lưỡng cư Khác người Hình Tính thừa kế Tính Đa Thừa kế Trong tất ví dụ trên, lớp thừa kế từ lớp Ngay ví dụ thừa kế loại phương tiện di chuyển, lớp có lớp cha Trường hợp gọi thừa kế đơn’ single inheritance Trong đa thừa kế’, lớp thừa kế từ hai hay nhiều lớp cha Hãy khảo sát ví dụ sau ... biệt dùng để hủy bỏ đối tượng Tiến trình Hủy tiêu hủy đối tượng giải phóng khoảng trống nhớ mà hàm thiết lập cấp phát cho Hàm Hủy triệt tiêu khả truy cập đến đối tượng Một đối tượng bị hủy thuộc... tương tự với hành động mà hàm thiết lập đối tượng thực Hủy Khi đối tượng khơng cịn cần thiết bị hủy bỏ Sẽ lãng phí tài nguyên, chẳng hạn nhớ, tiếp tục đối tượng tồn khơng cịn cần thiết Định... Tiến trình che giấu thuộc tính, phương thức, chi tiết việc thi hành gọi đóng gói’ encapsulation Định nghĩa Đóng gói tiến trình che giấu việc thực thi chi tiết đối tượng người sử dụng đối tượng - Xem thêm -Xem thêm Hướng dẫn lập trình hướng đối tượng trong hệ điều hành Java phần 3, Hệ điều hành Symbian là hệ điều hành được viết và sử dụng cho 1 số điện thoại di động. Hệ điều hành này được sử dụng nhiều nhất ở các dòng điện thoại cao cấp của Nokia. Hệ điều hành này được sử dụng nhiều nhất ở các dòng thiết bị cao cấp của Nokia. Hãng này đã rất thành công với hệ điều hành Symbian, và đã giúp Symbian một thời trở thành hệ điều hành được sử dụng nhiều lụcTổ chức cấu trúc hệ điều hành SymbianNguyên nhân nào dẫn tới việc Nokia phải "khai tử" hệ điều hành SymbianNhưng đến tháng 9/2012, hệ điều hành này đã bắt đầu thoái trào và không thể tranh nổi với các hệ điều hành khác như IOS hay 1 năm 2013, Nokia đã chính thức khai tử cho hệ điều hành khoảng thời gian từ 2003 đến năm 2007, Symbian đã hết sức thành công với doanh số cao. Các dòng điện thoại chạy hệ điều hành Symbian tiêu biểu phải kể đến Nokia 6600 và Nokia 7610, ngoài ra còn có 1 số dòng máy của Sony là P900, thời kỳ được ưa chuộng sử dụng thì Symbian được đánh giá là thân thiện dễ sử dụng nhiều cảm biến, nhiều ứng dụng. Nhưng càng về sau, do không có sự cải tiến và khi hệ điều hành Android, IOS ra đời, nó càng trở nên mất dần lợi được chia thành 2 nhóm dựa vào tỷ lệ kết hợp giữa PDA và Mobile+ Smartphone thiên về mobile phone+ Communicator thiên về PDAHệ điều hành Symbian cung cấp sẵn các ứng dụng là Contacts, Clender, To-do, Messaging và chức cấu trúc hệ điều hành Symbian+ Tầng 1 Nhân hệ điều hành kernel tích hợp với phần cứng+ Tầng 2 Tầng dịch vụ cơ bản, cung cấp một chương trình sườn Programming framework cho tất cả các thành phần khác của Symbian OS. Các file hệ thống và thư viện thông dụng Low Level Libraries, Fileserver.+ Tầng 3 Tầng OS Services, là tầng quan trọng nhất, cung cấp 1 hạ tầng các thành phần của Symbian Multimedia và Graphics, Networking, Telephony, các giao thức, và thành phần kế nối với PC.+ Tầng 4 Tầng Application Services Tầng này chứa dữ liệu của người dùng.+ Tầng 5 Tầng UI Framwork, tầng dựng nên giao diên người dùng của thiết bị. Bao gồm 2 phần chính là UI Framwork và UI ToolKit.+ Tầng Java, tầng này có chức năng tương tự như tầng 4 và 5. Tầng này để cho các ứng dụng Java có thể cài đặt và chạy phiên bản của SymbianEPOC16EPOC OS Releases 1–3EPOC Release 4EPOC Release 5 aka. Symbian OS 5ER5u aka. Symbian OS OS and OS and OS OS OS OS OS OS OS nhân nào dẫn tới việc Nokia phải "khai tử" hệ điều hành Symbian+ Điểm yếu lớn nhất của hệ điều hành Symbian là không có sự tương thích giữa các phiên bản, phiên bản sau không chạy được cho phiên bản trước. Điều này dẫn đến khó phát triển ứng dụng cho bên thứ 3.+Một điều nữa mà hệ điều hành Symbian không khắc phục được là mỗi thiết bị chạy Symbian đều gắn phiên bản hệ điều hành đó vĩnh viễn không thể nâng cấp lên phiên bản mới hơn.+ Liên tục bị treo và phản hồi chậm Việc không tập chung cải tiến Symbian đã khiến Nokia phải trả một cái giá quá đắt, làm mất hết thị phần vào tay Android và hệ điều hành IOS, tuy nhiên, Nokia vẫn còn hệ điều hành Windows Phone vậy, chúng ta đã cùng tìm hiểu về hệ điều hành Symbian và những lý do khiến Nokia phải bỏ rơi nó. Đây là một quyết định đầy tiếc nuối nhưng cũng là một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử của Nokia. Hãy cùng khám phá những lý do chính khiến Nokia phải từ bỏ hệ điều hành Symbian và những bài học quý giá từ quá trình này. Để loại bỏ vấn đề lãng phí các wake-up signals, Dijkstra đã đề xuất một phương pháp liên quan đến việc lưu trữ tất cả các wake-up calls. Dijkstra nói rằng, thay vì đưa ra các wake-up calls trực tiếp cho consumer, producer có thể lưu trữ các wake-up calls trong một biến. Bất kỳ consumer nào cũng có thể đọc nó bất cứ khi nào họ cần. Semaphore là các biến lưu trữ toàn bộ các wake-up signals đang được chuyển từ producer sang consumer. Nó là một biến mà việc đọc, sửa đổi và cập nhật diễn ra tự động trong kernel mode. Semaphore trong Hệ điều hành là gì ?Ưu điểm và nhược điểm của semaphore trong Hệ điều hànhCác loại SemaphoreCounting SemaphoreBinary SemaphoreCác câu hỏi phổ biến về thuật toán semaphore Semaphore trong Hệ điều hành là gì ? Semaphore trong hệ điều hành là một kiểu dữ liệu được sử dụng để đồng bộ hóa việc truy cập vào tài nguyên chung giữa nhiều tiến trình hoặc luồng. Nó giống như một từa đồng hồ, với mỗi từa đồng hồ là một tài nguyên đặc biệt. Khi một tiến trình hoặc luồng muốn truy cập vào một tài nguyên, nó sẽ yêu cầu từa đồng hồ tương ứng. Nếu từa đồng hồ có sẵn, nó sẽ được giữ bởi tiến trình hoặc luồng đó và không có tiến trình hoặc luồng nào khác có thể truy cập vào tài nguyên đó cho đến khi tiến trình hoặc luồng đó hoàn tất và giải phóng từa đồng hồ. Semaphore là một phần quan trọng của hệ thống điều hành, vì nó cung cấp một cách để giữ cho việc truy cập vào tài nguyên chung an toàn và không xung đột. Nó cũng giúp tránh tình trạng của các tiến trình hoặc luồng chờ vô hạn cho tài nguyên mà họ cần, giúp cho hệ thống hoạt động mượt mà hơn. Các bài viết liên quan Semaphore không thể được thực hiện trong chế độ người dùng vì race condition có thể luôn phát sinh khi hai hoặc nhiều quy trình cố gắng truy cập biến đồng thời. Nó luôn cần sự hỗ trợ từ hệ điều hành để được thực hiện. Ưu điểm và nhược điểm của semaphore trong Hệ điều hành Semaphore trong hệ điều hành là một công cụ quản lý tài nguyên cho phép một hoặc nhiều tiến trình cùng sử dụng một tài nguyên cụ thể. Semaphore được sử dụng để giải quyết vấn đề về tài nguyên chia sẻ trong hệ điều hành để đảm bảo tính đồng bộ và an toàn. Ưu điểm của semaphore Giải quyết vấn đề tài nguyên chia sẻ Semaphore cho phép nhiều tiến trình cùng sử dụng một tài nguyên cụ thể mà không gặp rủi ro xung đột hoặc gây hại. Tính đồng bộ Semaphore đảm bảo tính đồng bộ giữa các tiến trình cùng sử dụng tài nguyên. Tăng hiệu suất Semaphore có thể tăng hiệu suất hệ thống bằng cách cho phép nhiều tiến trình đồng thời sử dụng tài nguyên. Nhược điểm của semaphore Phức tạp Semaphore có thể rất phức tạp để thiết kế và triển khai, đặc biệt với hệ thống phức tạp. Tốn thời gian Semaphore có thể tốn thời gian trong việc quản lý tài nguyên và có thể giảm hiệu suất. Các loại Semaphore Theo nhu cầu của tình hình, Semaphore có thể được chia thành hai loại. Counting Semaphore Binary Semaphore hoặc Mutex Chúng tôi sẽ thảo luận chi tiết từng cái một. Counting Semaphore Có những tình huống trong đó nhiều hơn một Process cần thực hiện đồng thời trong critical section. Tuy nhiên, counting semaphore có thể được sử dụng khi chúng ta cần có nhiều hơn một Process trong critical section cùng một lúc. Mã lập trình của việc triển khai semaphore được hiển thị bên dưới, bao gồm cấu trúc của semaphore và logic sử dụng mục nhập và lối ra có thể được thực hiện trong critical section. struct Semaphore { int value; // processes that can enter in the critical section simultaneously. queue type L; // L contains set of processes which get blocked } Down Semaphore S { = - 1; //semaphore's value will get decreased when a new //process enter in the critical section if include include pthread_mutex_t mutex = PTHREAD_MUTEX_INITIALIZER; void *thread1_funcvoid *arg { pthread_mutex_lock&mutex; printf"Thread 1 đang sử dụng tài nguyên.\n"; sleep3; pthread_mutex_unlock&mutex; return NULL; } void *thread2_funcvoid *arg { pthread_mutex_lock&mutex; printf"Thread 2 đang sử dụng tài nguyên.\n"; sleep3; pthread_mutex_unlock&mutex; return NULL; } int main { pthread_t thread1, thread2; pthread_create&thread1, NULL, thread1_func, NULL; pthread_create&thread2, NULL, thread2_func, NULL; pthread_jointhread1, NULL; pthread_jointhread2, NULL; return 0; } Trong ví dụ trên, chúng ta sử dụng Binary Semaphore sử dụng pthread_mutex_t để đảm bảo rằng tài nguyên chỉ được sử dụng bởi một thread trong một thời điểm duy nhất. Khi một thread đang sử dụng tài nguyên, các thread khác sẽ phải chờ cho đến khi tài nguyên được giải phóng. Các câu hỏi phổ biến về thuật toán semaphore Semaphore là gì? Semaphore là một cấu trúc dữ liệu được sử dụng để đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng trong hệ thống. Semaphore có bao nhiêu loại? Semaphore có hai loại chính là binary semaphore và counting semaphore. Binary semaphore chỉ có thể giữ giá trị 0 hoặc 1, trong khi counting semaphore có thể giữ bất kỳ giá trị nguyên dương nào. Semaphore được sử dụng để làm gì? Semaphore được sử dụng để đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của các thuật toán đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng trong hệ thống. Semaphore làm việc như thế nào? Semaphore được khởi tạo với một giá trị ban đầu và có thể được tăng hoặc giảm bởi các tiến trình hoặc luồng. Khi một tiến trình muốn truy cập vào tài nguyên chia sẻ, nó phải yêu cầu giảm giá trị của semaphore. Nếu giá trị semaphore là 0, tiến trình sẽ bị chặn và phải chờ đợi cho đến khi semaphore có giá trị khác 0. Khi tiến trình hoàn tất công việc của mình, nó sẽ tăng giá trị của semaphore để cho phép các tiến trình khác tiếp cận tài nguyên chia sẻ. Semaphore có ưu điểm gì? Semaphore có thể giúp đảm bảo tính đúng đắn và hiệu quả của các thuật toán đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng trong hệ thống. Semaphore cũng giúp tránh tình trạng deadlock trong quá trình sử dụng tài nguyên chia sẻ. Semaphore có nhược điểm gì? Semaphore có thể dẫn đến tình trạng gián đoạn starvation nếu một tiến trình hoặc luồng luôn được ưu tiên truy cập vào tài nguyên chia sẻ. Semaphore và mutex khác nhau như thế nào? Semaphore và mutex đều được sử dụng để đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng trong hệ thống. Tuy nhiên, semaphore là một cấu trúc dữ liệu bao gồm một giá trị và một hàng đợi, trong khi mutex chỉ là một cấu trúc dữ liệu đơn giản chỉ gồm một bit hoặc một flag. Semaphore cho phép nhiều tiến trình hoặc luồng truy cập vào tài nguyên chia sẻ cùng lúc, trong khi mutex chỉ cho phép một tiến trình hoặc luồng truy cập vào tài nguyên chia sẻ tại một thời điểm. Semaphore cũng được sử dụng để giải quyết các bài toán đồng bộ hóa phức tạp hơn mutex. Khi nào thì cần sử dụng semaphore? Semaphore được sử dụng khi có nhiều tiến trình hoặc luồng cần truy cập vào tài nguyên chia sẻ, ví dụ như các bài toán về đồng bộ hóa truy cập vào file, database, hoặc các tài nguyên khác trong hệ thống. Semaphore cũng được sử dụng để giải quyết các bài toán về điều khiển luồng flow control trong các ứng dụng đa luồng. Semaphore có được hỗ trợ trong các ngôn ngữ lập trình khác nhau không? Semaphore là một cấu trúc dữ liệu rất phổ biến trong lập trình đa tiến trình hoặc đa luồng, và được hỗ trợ trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình như C, C++, Java, Python, Ruby, JavaScript, và nhiều ngôn ngữ khác. Semaphore và deadlock có liên quan gì đến nhau? Semaphore được sử dụng để tránh tình trạng deadlock trong quá trình sử dụng tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng trong hệ thống. Tình trạng deadlock xảy ra khi một tài nguyên chia sẻ bị nhiều tiến trình hoặc luồng cùng yêu cầu truy cập, và các tiến trình hoặc luồng này lại chặn lẫn nhau, dẫn đến việc tất cả các tiến trình hoặc luồng đều bị treo và không thể tiếp tục thực hiện công việc của mình. Semaphore được sử dụng để giải quyết vấn đề này bằng cách đồng bộ hóa truy cập vào tài nguyên chia sẻ giữa các tiến trình hoặc luồng, giúp tránh tình trạng deadlock. answer 553Bạn có thể dùng Bạn có thể thấy mã này hữu íchclass ShowProperties { public static void mainString[] args { } }Tất cả những gì nó làm là in ra tất cả các thuộc tính được cung cấp bởi các triển khai Java của bạn. Nó sẽ cho bạn ý tưởng về những gì bạn có thể tìm hiểu về môi trường Java của mình thông qua các thuộc tính. - 553 hữu ích 2 bình luận chia sẻ answer 129Như đã chỉ ra trong các câu trả lời khác, cung cấp dữ liệu thô. Tuy nhiên, thành phần Apache Commons Lang cung cấp trình bao bọc cho với các thuộc tính tiện dụng như , giống như sử dụng HĐH Swingx đã nói ở trên. 129 hữu ích 1 bình luận chia sẻ answer 71Tháng 10 năm 2008Tôi khuyên bạn nên lưu trữ nó trong một biến tĩnhpublic static final class OsUtils { private static String OS = null; public static String getOsName { ifOS == null { OS = } return OS; } public static boolean isWindows { return getOsName.startsWith"Windows"; } public static boolean isUnix // and so on }Bằng cách đó, mỗi khi bạn yêu cầu Os, bạn không tìm nạp tài sản nhiều hơn một lần trong suốt thời gian áp 2 năm 2016 7+ năm sauCó một lỗi với Windows 10 không tồn tại tại thời điểm trả lời ban đầu. Xem " Java xông cho Windows 10? " 71 hữu ích 5 bình luận chia sẻ answer 36một số liên kết trong các câu trả lời ở trên dường như bị phá vỡ. Tôi đã thêm con trỏ vào mã nguồn hiện tại trong mã bên dưới và đưa ra cách tiếp cận để xử lý kiểm tra với enum như một câu trả lời để có thể sử dụng câu lệnh chuyển đổi khi đánh giá kết quả ostype= switch ostype { case Windows break; case MacOS break; case Linux break; case Other break; }Lớp người trợ giúp là/** * helper class to check the operating system this Java VM runs in * * please keep the notes below as a pseudo-license * * * compare to * */ import public static final class OsCheck { /** * types of Operating Systems */ public enum OSType { Windows, MacOS, Linux, Other }; // cached result of OS detection protected static OSType detectedOS; /** * detect the operating system from the System property and cache * the result * * returns - the operating system detected */ public static OSType getOperatingSystemType { if detectedOS == null { String OS = "generic".toLowerCase if >= 0 >= 0 { detectedOS = } else if >= 0 { detectedOS = } else if >= 0 { detectedOS = } else { detectedOS = } } return detectedOS; } } 36 hữu ích 5 bình luận chia sẻ answer 31Các lớp JavaFX sau đây có các phương thức tĩnh để xác định HĐH hiện tại isWindows , isLinux ... PlatformUtil dụif ... } 31 hữu ích 5 bình luận chia sẻ answer 10 private static String OS = public static void detectOS { if isWindows { } else if isMac { } else if isUnix { } else { } } private static boolean isWindows { return >= 0; } private static boolean isMac { return >= 0; } private static boolean isUnix { return >= 0; } 10 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 9 9 hữu ích 3 bình luận chia sẻ answer 8Giả sử bạn có một lớp Util cho các chức năng tiện ích như vậy. Sau đó tạo enum công khai cho từng loại hệ điều class Util { public enum OS { WINDOWS, LINUX, MAC, SOLARIS };// Operating systems. private static OS os = null; public static OS getOS { if os == null { String operSys = if { os = } else if { os = } else if { os = } else if { os = } } return os; } }Sau đó, bạn có thể dễ dàng gọi lớp từ bất kỳ lớp nào như sau, PS Vì chúng tôi đã khai báo biến os là tĩnh, nên sẽ chỉ mất một lần thời gian để xác định loại hệ thống, sau đó có thể sử dụng nó cho đến khi ứng dụng của bạn tạm dừng. switch { case WINDOWS //do windows stuff break; case LINUXvà 8 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 7Lấy từ dự án này osName = String osNameMatch = if { osType = OS_LINUX; }else if { osType = OS_WINDOWS; }else if { osType = OS_SOLARIS; }else if os" { osType = OS_MAC_OS_X; }else { } 7 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 6Tôi thấy rằng hệ điều hành Utils từ Swingx thực hiện công việc. 6 hữu ích 3 bình luận chia sẻ answer 6Hãy thử điều này, đơn giản và dễ 6 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 5Mã bên dưới hiển thị các giá trị mà bạn có thể nhận được từ API hệ thống, đây là tất cả những điều bạn có thể nhận được thông qua API class App { public static void main String[] args { //Operating system name //Operating system version //Path separator character used in //User working directory //User home directory //User account name //Operating system architecture //Sequence used by operating system to separate lines in text files //JRE version number //JRE vendor URL //JRE vendor name //Installation directory for Java Runtime Environment JRE } }Đáp án -Windows 7 ; C\Users\user\Documents\workspace-eclipse\JavaExample C\Users\user user amd64 Oracle Corporation C\Program Files\Java\jre7 C\Users\user\Documents\workspace-Eclipse\JavaExample\target\classes \ 5 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 4String osName = system " + osName; 4 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 3Tôi nghĩ rằng sau đây có thể cung cấp bảo hiểm rộng hơn trong ít dòngimport if //load some property } else if //load some other property }Thêm chi tiết tại đây 3 hữu ích 0 bình luận chia sẻ answer 2Tôi thích câu trả lời của Wolfgang, chỉ vì tôi tin rằng những thứ như thế nên là ...Vì vậy, tôi đã chia sẻ lại một chút cho bản thân mình và nghĩ sẽ chia sẻ nó /** * types of Operating Systems * * please keep the note below as a pseudo-license * * helper class to check the operating system this Java VM runs in * * compare to * */ public enum OSType { MacOS"mac", "darwin", Windows"win", Linux"nux", Other"generic"; private static OSType detectedOS; private final String[] keys; private OSTypeString... keys { = keys; } private boolean matchString osKey { for int i = 0; i < i++ { if != -1 return true; } return false; } public static OSType getOS_Type { if detectedOS == null detectedOS = getOperatingSystemType return detectedOS; } private static OSType getOperatingSystemTypeString osKey { for OSType osType values { if return osType; } return Other; } } 2 hữu ích 4 bình luận chia sẻ answer 2Bạn chỉ có thể sử dụng phương thức getOSType 2 hữu ích 1 bình luận chia sẻ answer 1Mã này để hiển thị tất cả thông tin về loại hệ thống os, tên, thông tin java, static void mainString[] args { // TODO Auto-generated method stub Properties pro = forObject obj System "+Stringobj+" "+ } } 1 hữu ích 0 bình luận chia sẻ

he dieu hanh java